Futur 1 là 1 trong 6 thì trong tiếng Đức dung để chỉ sự tiên đoán, kế hoạch, dự định và lời hứa (trong tương lai)
Cách đặt câu nói chung là khá đơn giản, ta dùng từ werden (ở đây nghĩa là “sẽ“ chứ không phải “trở thành“) và chức năng ngữ pháp của nó sẽ giống như các trợ động từ (Hilfsverb)
Chúng ta cùng xem xét các ví dụ sau:
Ich | werde | in Deutschland | studieren. |
Wir | werden | die ganze Nacht “Die Siedler von Catan” | spielen. |
Du | wirst | morgen wieder spät | kommen. |
Tobias | wird | morgen nicht früh aufwachen | können. |
Peter und Sandra | werden | bestimmt keine Lust | haben. |
Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra công thức chung cho thì Futur 1 rất giống với cách dùng cho Modalverb (động từ khiếm khuyết)
Subjekt + werden + Verb im Infinitiv
Động từ “werden“ được chia theo chủ ngữ còn động từ chính còn lại đứng ở cuối câu và được giữ nguyên.
ich | werde |
du | wirdst |
er/sie/es | wird |
ihr | werdet |
wir | werden |
Sie/sie (Pl) | werden |
LƯU Ý 1:
Nếu chúng ta đề cập đến một vấn đề nào đó đã được xác định trước sẽ xảy ra tại một thời điểm thời gian rõ ràng trong tương lai thì chúng ta không cần thiết phải dùng thì Futur 1, mà có thể dùng thì Präsens kết hợp với trạng từ hoặc những cụm từ chỉ thời gian.
Ich | fahre | morgen um 8Uhr | in die Stadt. |
Sie | holt | mich übermorgen | am Bahnhof ab. |
LƯU Ý 2:
Trong hai dạng cậu ờ thì Präsens và Futur 1 cùng diễn đạt một sự việc dự đinh sẽ sảy ra trong tương lai, thì khi sử dụng thì Präsens nó sẽ có hàm ý là điều đó chắc chắn sẽ xảy ra, còn với thì Futur 1, thì điều đó chỉ “có thể” xảy ra thôi.
Ich | werde morgen um 8Uhr kommen. | Tôi dự định sẽ đến đúng giờ vào lúc 8h sáng mai. (tôi chỉ dự định vậy thôi chứ cũng có thể sẽ đến trễ mà) |
Ich | komme morgen um 8Uhr. | Tôi sẽ đến đúng giờ vào lúc 8h sáng mai. (tôi chắc chắn sẽ đến vào đúng giờ đó) |