Trong tiếng Đức từ „es“ ngoài cách sử dụng như một đại từ nhân xưng là “nó” thì còn rất nhiều cách sử dụng khác. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng đi sâu vào tìm hiểu các cách sử dụng khác của „es“.
Các ví dụ sau sẽ cho chúng ta thấy „es“ được dùng trong câu ở những vị trí khác nhau sẽ đóng những vai
trò ngữ pháp khác nhau như thế nào.
1 | Der Lehrer holt sich ein bier. Er trinkt es genüsslich. | Pronomen |
2 | Es geht ihm wirklich gut. | Scheinsubjekt |
3 | Sie hat es leicht im Leben. | Scheinobjekt |
4 | Es besuchen ihn plötlich zwei Freunde. | Platzhalter |
5 | Er schätzt es, dass sie noch minderjährig ist. | Korrelat |
Như có thể thấy, chỉ trong ví dụ (1) es được sử dụng đúng với vai trò là đại từ nhân xưng
(Pronomen) của mình. Trong trường hợp này là được dùng để thay thế cho danh từ das Bier. Sau đây chúng
ta sẽ cùng ngâm cứu kĩ hơn chút các cách sử dụng của es nhẩy.
1. Sử dụng es như một đại từ nhân xưng (Es als Pronomen)
Der Lehrer holt sich ein bier. Er trinkt es genüsslich.
Đại từ nhân xưng es có thể được nhận biết thông qua các đặc điểm sau:
– Es thay thế cho một cụm danh từ (trong trường hợp đơn giản nhất là một danh từ) và cũng có
thể được một cụm danh từ thay thế.
– Vì thay thế cho một cụm danh từ, nên muốn biết es là cái chi chúng ta có thể đặt câu hỏi với was
Was trinkt er genüsslich? – Trả lời: Das Bier
– Es có thể được đặt ở vị trí giữa câu (giữa các thành phần khác). Dĩ nhiên là trong trường hơp
được dùng thay thế cho chủ ngữ thì es cũng có thể đứng đầu câu.
Das Kind spielt. Es lacht.
2. Được sử dụng như một chủ ngữ giả trong câu (Es als Scheinsubjekt)
Es geht ihm wirklich gut.
Việc es được sử dụng như một chủ ngữ giả có thể nhận biết được qua các đặc điểm sau:
– Es không thể được thay thế bằng một cụm danh từ, vì đơn giản là nó không có ý nghĩa tương
đương một cái gì cả.
– Es chỉ có thể đứng ở đầu câu hoặc ở giữa.
Es geht ihm wirklich gut.
Ihm geht es wirklich gut.
Ihm geht wirklich gut *es. (sai)
– Es thay thế cho chủ ngữ nên nó sẽ tác động đến việc chia đông từ trong câu (đông từ luôn ở
ngôi thứ ba số ít)
3. Được sử dụng như một tân ngữ giả trong câu (Scheinobjekt)
Sie hat es leicht im Leben.
Việc es được sử dụng như một tân ngữ giả có thể nhận biết được qua các đặc điểm sau:
– Es không thể được thay thế bằng một cụm danh từ, vì đơn giản là nó không có ý nghĩa tương
đương một cái gì cả. Ví dụ: Sie hat *das Lernen leicht im Leben.
– Es chỉ có thể đứng ở giữa câu (không xét đến trường hợp bựa của Master Yoda)
Leicht im Leben hat sie es. (Yoda style)
Es thay thế cho tân ngữ nên nó sẽ không tác động đến việc chia đông từ trong câu
Wir haben es leicht im Leben.
4. Được sử dụng cho việc giữ chỗ – Platzhalter (vị trí Vorfeld/ đầu câu)
Es besuchen ihn plötlich zwei Freunde.
Việc es được sử dụng để giữ chỗ vị trí đầu câu có thể được nhận biết dựa vào các đặc điểm sau:
– Es chỉ đứng ở đầu câu. Nếu đổi vị trí các thành phần trong câu thì es sẽ bị búng bay mất không
còn dấu vết. Chức năng của nó là để đảm bảo cho động từ đứng ở vị trí số 2 trong dạng câu có
động từ ở vị trí số 2 mà không có danh từ cần thiết làm chủ ngữ để động từ có thể đứng ở vị trí
số 2. (câu dài vãi)
– Es không thể được thay thế bằng một cụm danh từ, vì đơn giản là nó không có ý nghĩa tương
đương một cái gì cả. Do đó cũng chẳng thể đặt câu hỏi với wer/was để biết es là cái gì cả.
5. Được sử dụng như một liên từ tương quan (Korrelat – méo biết dịch sao nữa)
Er schätzt es, dass sie noch minderjährig ist.
Việc es được sử dụng như một liên từ tương quan có thể được nhận biết dựa vào các đặc điểm sau:
– Es chỉ xuất hiện cùng với một mệnh đề phụ, hoặc một cấu trúc câu tương đương mệnh đề phụ.
Nếu mệnh đề phụ được dời lên đầu câu thì Tha nốt sẽ búng bay màu es.
Đây chỉ là các cách dùng cơ bản của es tùy vào nguồn tài liệu tham khảo thì cách phân loại cũng sẽ khác.