Adjektivdeklination – Chia đuôi tính từ

Khi một tính từ đứng trước một danh từ thì nó sẽ là một phần của cụm danh từ và cần phải được chia đuôi. Tính từ khi đó có chức năng bổ nghĩa  cho danh từ theo sau nó.

(1) “Das ist ein Mann. Der Mann ist jung.”

Để rút gọn hai câu thành một, chúng ta sẽ viết như sau:

(2) “Das ist ein junger Mann.”

Trong ví dụ (1) tính từ jung đứng một mình, theo sau nó không có danh từ nào cả nên không cần chia đuôi.

Trong ví dụ (2) tính từ jung đứng trước danh từ Mann nên phải chia đuôi thành junger.

Một cụm danh từ cơ bản sẽ bao gồm các thành phần sau:

Artikel + Adjektiv + Nomen

Việc chia đuôi tính từ như thế nào sẽ phụ thuộc vào 4 yếu tố:

  1. Dạng của mạo từ (mạo từ xác định, mạo từ không xác định, mạo từ trống)
  2. Danh từ ở số ít hay số nhiều
  3. Giống của danh từ
  4. Cách của danh từ (Nominativ, Akkusativ, Dativ, Genitiv

1. Chia đuôi tính từ theo mạo từ xác định

Kasus Nominativ Akkusativ Dativ Genitiv
Maskulinum der gute Mann den guten Mann dem guten Mann des guten Mannes
Femininum die gute Frau die gute Frau der guten Frau der guten Frau
Neutrum das gute Kind das gute Kind dem guten Kind des guten Kindes
Plural die guten Leute die guten Leute den guten Leuten der guten Leute

Ở trường hợp này, đuôi của tính từ chỉ có 2 dạng -e-en

Ngoài cách chia đuôi tính từ này cũng áp dụng tương tự đối với dieser, jeder, jener, mancher, welcheralle, diese, jene, manche, solche, welche, keine, Possesivartikel (đi với danh từ số nhiều)

LƯU Ý:

Một số tính từ khi chia đuôi sẽ bị biến đổi một chút.

  • hoch: der hohe Baum, die hohen Bäume, das hohe Haus, die hohen Häuser, …
  • dunkel: das dunkle Zimmer, die dunklen Zimmer, der dunkle Raum, …
  • teuer: das teure Auto, die teuren Autos, der teure Mantel, die teuren Mäntel, …
  • sauer: der saure Wein, die sauren Weine, die saure Gurke, die sauren Gurken, …
  • sensibel: der sensible Junge, die sensiblen Leute, …

2. Chia đuôi tính từ theo mạo từ không xác định

Kasus Nominativ Akkusativ Dativ Genitiv
Maskulinum ein guter Mann einen guten Mann einem guten Mann eines guten Mannes
Femininum eine gute Frau eine gute Frau einer guten Frau einer guten Frau
Neutrum ein gutes Kind ein gutes Kind einem guten Kind eines guten Kindes
Plural

LƯU Ý: 

Đối với mạo từ không xác định, chúng ta sẽ không có dạng số nhiều, vì dạng số nhiều của mạo từ không xác định sẽ được xét vào nhóm mạo từ trống.

Cách chia đuôi tính từ như bảng trên cũng được dùng để áp dụng cho tất cả các mạo từ sở hữu Possessivartikel và mạo từ phủ định kein.

3. Chia đuôi tính từ theo mạo từ trống

Khi tính từ đi kèm với mạo từ trống, nó có thêm chức năng cho biết giống và cách của danh từ

Kasus Nominativ Akkusativ Dativ Genitiv
Maskulinum guter Mann guten Mann gutem Mann guten Mannes
Femininum gute Frau gute Frau guter Frau guter Frau
Neutrum gutes Kind gutes Kind gutem Kind guten Kindes
Plural gutLeute gute Leute guten Leuten guter Leute

Nếu để ý chúng ta sẽ nhận ra là đối với mạo từ trống, đuôi của tính từ sẽ giống với đuôi của mạo từ xác định của danh từ đó. Trường hợp ngoại lệ đối với cách Genitiv của danh từ giống đực và giống trung (đuôi danh từ thêm -es)

4. Chia đuôi tính từ ở dạng so sánh hơn, so sánh hơn nhất

Khia chia đuôi tính từ ở dạng so sánh hơn, chúng ta sẽ xem tính từ đó như một tính từ bình thường và áp dụng cách chia đuôi tính từ như ở 3 bảng trên.

Đối với tính từ so sánh hơn nhất chúng ta chỉ áp dụng với trường hợp đi cùng mạo từ xác định.

5. Sử dụng Partizip Präsens và Perfekt như một tính từ

Partizip Präsens và Partizip Perfekt có thể được sử dụng như một tính từ theo hai cách sau:

1. Partizip Präsens là biến động từ thành tính từ mang tính chủ động. Công thức là: Infinitiv + d + Adjektivendung

Ví dụ: động từ laufen (chạy) mang tính chủ động do ta không thể nói ai đó đang bị chạy được

  • laufen + d = laufend

Khi đã thêm d cho động từ ta sẽ có tính từ (như laufend) từ đây ta chia bình thường dựa vào Nominativ / Akkusativ / Dativ / Genitiv và giống của danh từ

Ví dụ: Die laufende Frau (một cô gái đang chạy). Tính từ có thêm đuôi e do đi kèm là mạo từ xác định và danh từ giống cái.

2. Partizip Perfekt là biến động từ thành tính từ mang tính bị động. Công thức là: Partizip II + Adjektivendung

Ví dụ: động từ erledigen (hoàn thành) trong trường hợp công việc được hoàn thành ta có thể chuyển thành bị động.

  • erledigen => erledigt

Như đã nêu trên, khi đã trở thành tính từ (như erledigt) ta chia dựa theo 4 cách và giống của danh từ

Ví dụ: Die erledigte Arbeit ist schwer (công việc đã được hoàn thành khá là khó)

Bài viết liên quan

0777024240
error: Content is protected !!